Đồng chí Phạm Văn Trà

Họ và tên: PHẠM VĂN TRÀ

Sinh ngày: 19/8/1935

Quê quán: xã Phù Lãng, huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh

Ủy viên Trung ương Đảng khóa VII, VIII, IX

Ủy viên Bộ Chính trị khóa VIII, IX

Đại biểu Quốc hội khóa IX, X, XI

Đại tướng, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng (từ 12/1997 đến 6/2006).

TÓM TẮT QUÁ TRÌNH CÔNG TÁC

1953: Tham gia Quân đội Nhân dân Việt Nam.

1964: Là một trong những người chỉ huy của lực lượng đầu tiên tiếp viện cho chiến trường U Minh. Cho đến hết chiến tranh, chủ yếu hoạt động ở chiến trường miền Tây Nam Bộ.

1973: Trung đoàn trưởng Trung đoàn 1 Quân khu 9.

12/1975 - 1977: Lần lượt giữ chức Tham mưu trưởng Sư đoàn 4, rồi Sư đoàn phó kiêm Tham mưu trưởng Sư đoàn 330, Quân khu 9.

9/1978: Học tại Học viện Quân sự cấp cao.

8/1980: Sư đoàn trưởng Sư đoàn 330, tham chiến tại Campuchia. 

3/1983: Phó Tư lệnh Mặt trận 979.

1985 - 1988: Phó Tư lệnh kiêm Tham mưu trưởng Quân khu 9.

6/1988: Phó Tư lệnh Quân khu 3.

1989 - 1993: Tư lệnh Quân khu 3.

12/1993: Phó Tổng Tham mưu trưởng Quân đội Nhân dân Việt Nam.

12/1995: Thứ trưởng Bộ Quốc phòng, kiêm Tổng Tham mưu trưởng Quân đội Nhân dân Việt Nam, hàm Trung tướng.

12/1997: Bộ trưởng Bộ Quốc.

Năm 1999: Được phong hàm Thượng tướng. 

Năm 2003: Được phong hàm Đại tướng.

28/6/2006: Quốc hội miễn nhiệm chức vụ Bộ trưởng Bộ Quốc phòng

Đã được phong tặng Huân chương Hồ Chí Minh; Huân chương Quân công hạng Nhất; Huân chương Chiến công hạng Nhì và hạng Ba.

Được Đảng và Nhà nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào phong tặng Huân Chương Ítxala hạng Nhất.

Huy hiệu 50 năm và 55 năm tuổi Đảng.


Phản hồi

Các tin khác