Quy định về công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng

BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG

*

Số 195-QĐ/TW

ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM


      Hà Nội, ngày 18 tháng 6 năm 2019


QUY ĐỊNH

về chỉ đạo của ủy ban kiểm tra cấp trên đối với ủy ban kiểm tra cấp dưới trong công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng

-----

- Căn cứ Điều lệ Đảng;

- Căn cứ Quy chế làm việc của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị và Ban Bí thư khóa XII;

- Căn cứ Quy định số 30-QĐ/TW, ngày 26/7/2016 của Ban Chấp hành Trung ương quy định thi hành Chương VII và Chương VIII Điều lệ Đảng về công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật của Đảng;

- Xét đề nghị của Ủy ban Kiểm tra Trung ương,

Ban Bí thư quy định về chỉ đạo của ủy ban kiểm tra cấp trên đối với ủy ban kiểm tra cấp dưới trong công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng như sau:

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy định này quy định về trách nhiệm chỉ đạo của ủy ban kiểm tra cấp trên đối với ủy ban kiểm tra cấp dưới (trước hết là cấp dưới trực tiếp) thực hiện nhiệm vụ công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng.

Điều 2. Nguyên tắc chung

1. Ủy ban kiểm tra các cấp thực hiện nhiệm vụ theo quy định của Điều lệ Đảng, chấp hành sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, tổ chức đảng cùng cấp.

2. Ủy ban kiểm tra cấp trên chỉ đạo, hướng dẫn nghiệp vụ đối với ủy ban kiểm tra cấp dưới về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của ủy ban kiểm tra.

3. Việc chỉ đạo phải bảo đảm thống nhất, kịp thời, giúp Ủy ban kiểm tra cấp dưới thực hiện tốt nhiệm vụ kiểm tra, giám sát theo quy định của Đảng.

Điều 3. Chỉ đạo ủy ban kiểm tra cấp dưới thực hiện các nhiệm vụ sau đây: (theo Điều 32 Điều lệ Đảng)

1. Về kiểm tra tổ chức đảng, đảng viên khi có dấu hiệu vi phạm, tập trung vào những vi phạm suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những vụ việc nghiêm trọng, phức tạp, lĩnh vực nhạy cảm, quan trọng.

2. Về kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật trong Đảng, xem xét, kiểm tra lại kết luận, thông báo, quyết định của tổ chức đảng, ủy ban kiểm tra cấp dưới về công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng khi phát hiện có nội dung sai trái.

3. Về giám sát tổ chức đảng, đảng viên, nhất là cán bộ thuộc diện cấp ủy cùng cấp quản lý trong việc thực hiện nghị quyết, chỉ thị, quy định của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; việc thực hiện trách nhiệm nêu gương và tu dưỡng, rèn luyện đạo đức, lối sống của cán bộ, đảng viên.

4. Về xem xét, xử lý kỷ luật đảng

4.1. Xem xét, kết luận những trường hợp vi phạm kỷ luật, quyết định hoặc đề nghị cấp ủy thi hành kỷ luật theo thẩm quyền.

4.2. Xem xét, xử lý những trường hợp có dấu hiệu dung túng, bao che hoặc bỏ lọt vi phạm.

4.3. Chuyển hồ sơ vụ việc lên ủy ban kiểm tra cấp trên xem xét, xử lý khi có căn cứ cho thấy ủy ban kiểm tra cấp dưới không xử lý hoặc xử lý không đúng mức đối với tổ chức đảng, đảng viên vi phạm.

5. Giải quyết tố cáo, khiếu nại kỷ luật của Đảng

5.1. Về giải quyết tố cáo

a) Giải quyết tố cáo theo thẩm quyền khi phát hiện ủy ban kiểm tra cấp dưới có biểu hiện trì hoãn hoặc không giải quyết.

b) Giải quyết tố cáo đối với trường hợp người tố cáo rút đơn, nhưng phát hiện việc rút đơn là do bị ép buộc, đe dọa, bị lừa dối, mua chuộc hoặc nội dung tố cáo có cơ sở để giải quyết.

c) Chuyển đơn tố cáo lên ủy ban kiểm tra cấp trên để xem xét, giải quyết khi phát hiện việc giải quyết vượt quá thẩm quyền của ủy ban kiểm tra cấp dưới hoặc có hiện tượng bỏ lọt, không xem xét, giải quyết.

5.2. Về giải quyết khiếu nại

a) Yêu cầu giải quyết khiếu nại theo thẩm quyền khi phát hiện ủy ban kiểm tra cấp dưới có biểu hiện trì hoãn hoặc không giải quyết.

b) Xem xét quyết định giải quyết khiếu nại của ủy ban kiểm tra cấp dưới khi phát hiện có vi phạm về nguyên tắc, quy trình, thủ tục, thẩm quyền.

6. Về kiểm tra tài chính đảng

6.1. Kiểm tra tài chính của cấp ủy cấp dưới, của cơ quan tài chính cấp ủy cùng cấp và kiểm tra tài chính của các cơ quan, đơn vị sự nghiệp và doanh nghiệp trực thuộc.

6.2. Ủy ban kiểm tra cấp dưới yêu cầu cơ quan có thẩm quyền thu hồi, xử lý tiền, tài sản vi phạm theo quy định của Đảng và Nhà nước.

Điều 4. Chỉ đạo thực hiện các nội dung khác có liên quan

1. Phương hướng, nhiệm vụ trọng tâm công tác kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật trong đảng; việc xây dựng và tham mưu xây dựng nội dung, chương trình kiểm tra, giám sát chuyên đề hằng năm.

2. Việc báo cáo, cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung kiểm tra, giám sát mà Ủy ban kiểm tra cấp trên đang tiến hành.

3. Việc tuyên truyền, phổ biến về công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng.

4. Về nghiệp vụ kiểm tra, giám sát, kỷ luật của Đảng.

5. Việc phối hợp với cấp ủy cấp dưới chỉ đạo ủy ban kiểm tra về việc chuẩn bị nhân sự ủy ban kiểm tra, xây dựng tổ chức bộ máy cơ quan ủy ban kiểm tra; về đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ, thi nâng ngạch cho đội ngũ cán bộ kiểm tra theo quy định.

6. Khi cần thiết có thể trực tiếp chỉ đạo giải quyết một số vấn đề cụ thể, khó khăn, trở ngại, phức tạp, vấn đề mới phát sinh trong việc thực hiện nhiệm vụ công tác kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật của Đảng.

Điều 5. Tổ chức thực hiện

1. Cấp ủy, tổ chức đảng các cấp, đảng viên có liên quan có trách nhiệm phối hợp với ủy ban kiểm tra trong thực hiện Quy định này.

2. Ủy ban kiểm tra các cấp tổ chức thực hiện Quy định, định kỳ báo cáo cấp ủy, tổ chức đảng cùng cấp và ủy ban kiểm tra cấp trên.

Quy định này có hiệu lực kể từ ngày ký, được phổ biến đến chi bộ. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc cần bổ sung, sửa đổi, báo cáo Ban Bí thư xem xét, quyết định.

 

 

 

T/M BAN BÍ THƯ

(Đã ký)

Trần Quốc Vượng

Phản hồi

Các tin khác